Không tìm thấy kết quả nào
Chúng tôi không thể tìm thấy bất cứ điều gì với thuật ngữ đó vào lúc này, hãy thử tìm kiếm cái gì đó khác.
Công cụ máy tính cộng phân số giúp cộng và trừ các phân số chính quy và phân số không chính quy. Máy tính này thực hiện các phép tính với tối đa chín phân số cho trước.
Câu trả lời
10
3
=
3
1
3
Có lỗi với phép tính của bạn.
Công cụ máy tính này cho phép bạn công hoặc trừ các phân số. Nó có thể được sử dụng cho các phân số chính quy và không chính quy, phân số âm hoặc dương. Máy tính này có thể cộng và trừ tối đa 9 phân số.
Để sử dụng công cụ máy tính cho việc cộng các phân số, trước tiên hãy chọn số phân số bạn muốn cộng hoặc trừ. Số này phải được chọn từ menu thả xuống và nằm trong khoảng từ 2 đến 9. Sau khi chọn số phân số, bạn sẽ thấy các hộp nhập liệu tương ứng xuất hiện.
Tiếp theo, bạn hãy nhập tử số và mẫu số của các phân số đã cho. Nếu bất kỳ phân số nào đã cho là âm, hãy thêm dấu trừ vào một trong các trường tương ứng với phân số đó; dấu trừ có thể được dùng cho tử số hoặc mẫu số. Lưu ý rằng nếu bạn bao gồm dấu trừ cho cả trường tử số và mẫu số của phân số thì phân số thu được sẽ là dương, vì \$\frac{-a}{-b}\$ = \$\frac{a}{b}\$. Lưu ý rằng mẫu số không thể bằng 0.
Sau đó chọn dấu toán tử cho mỗi phép tính. Bạn có thể chọn Thêm “+” hoặc Trừ “-” cho mỗi thao tác. Sau khi điền vào tất cả các trường nhập liệu và chọn tất cả các dấu toán tử, hãy nhấn “Tính toán” (Calculate).
Máy tính cộng phân số này sẽ trả về kết quả cuối cùng, cũng như lời giải chi tiết cho bài toán cộng, trừ phân số. Máy tính sẽ hiển thị kết quả cuối cùng dưới dạng phân số chính quy đã được rút gọn hoặc dưới dạng hỗn số.
Để cộng hoặc trừ các phân số có cùng mẫu số, hãy làm theo các bước dưới đây:
Ví dụ: Hãy giải bài tập sau:
\$\frac{1}{8}\$ + \$\frac{13}{8}\$ + \$\frac{3}{8}\$ – \$\frac{5}{8}\$ = ?
Tất cả các phân số đã cho đều có cùng mẫu số. Theo thuật toán ở trên, chúng ta có được:
Phân số này có thể rút gọn được. Hãy rút gọn nó bằng cách tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của tử số và mẫu số.
Vậy ước chung lớn nhất của số 8 và số 12 là 4.
Bằng cách chia tử số và mẫu số cho UCLN = 4, ta có:
\$\frac{12}{8}\$ = \$\frac{12 ÷ 4}{8 ÷ 4}\$ = \$\frac{3}{2}\$
\$\frac{3}{2}\$ là một phân số không chính quy nên có thể viết dưới dạng hỗn số:
\$\frac{3}{2}\$ = \$1\frac{1}{2}\$
Đáp án cuối cùng sẽ là:
\$\frac{1}{8}\$ + \$\frac{13}{8}\$ + \$\frac{3}{8}\$ - \$\frac{5}{8}\$ = \$\frac{1 + 13 + 3 - 5}{8}\$ = \$\frac{12}{8}\$ = \$\frac{3}{2}\$ = \$1\frac{1}{2}\$
Để cộng hoặc trừ các phân số có mẫu số khác nhau, hãy làm theo các bước dưới đây:
Ví dụ: Hãy giải bài tập sau:
\$\frac{2}{5}\$ + \$\frac{1}{10}\$ + \$\frac{3}{4}\$ = ?
Các phân số đã cho có mẫu số khác nhau nên ta sẽ sử dụng thuật toán cho các phân số có mẫu số khác nhau:
Hãy tìm BCNN (5, 10, 4) bằng cách liệt kê bội số:
Bội số của 5: 5, 10, 15, 20, 25, 30…
Bội số của 10: 10, 20, 30, 40…
Bội số của 4: 4, 8, 12, 16, 20, 24…
BCNN (5, 10, 4) = 20
Mẫu chung nhỏ nhất (\$\frac{2}{5}\$, \$\frac{1}{10}\$, \$\frac{3}{4}\$) = 20
Chuyển đổi tất cả các phân số đã cho thành phân số có mẫu số chung nhỏ nhất = 20, ta có:
Ví dụ ban đầu có thể được viết lại thành:
\$\frac{2}{5}\$ + \$\frac{1}{10}\$ + \$\frac{3}{4}\$ = \$\frac{8}{20}\ $ + \$\frac{2}{20}\$ + \$\frac{15}{20}\$
Cuối cùng,
\$\frac{2}{5}\$ + \$\frac{1}{10}\$ + \$\frac{3}{4}\$ = \$\frac{8}{20}\$ + \$\frac{2}{20}\$ + \$\frac{15}{20}\$ = \$\frac{8 + 2 + 15}{20}\$ = \$\frac{25}{20}\$ = \$\frac{5}{4}\$ = \$1\frac{1}{4}\$
Khi thực hiện các phép toán với phân số âm, hãy tuân theo các quy tắc tương tự như khi cộng và trừ các số nguyên hoặc số thập phân. Nguyên tắc kết hợp các dấu toán tử được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Dấu toán tử | Ký hiệu phân số | Kết quả |
---|---|---|
+ | + | + |
- | - | + |
+ | - | - |
- | + | - |
Kate đang làm nước sốt mì ống và cô ấy cần 2 cốc passata (cà chua xay nhuyễn). Cô ấy còn \$\frac{1}{3}\$ cốc passata trong tủ đựng thức ăn. Cô ấy cần thêm bao nhiêu passata nữa để hoàn thành phần nước sốt của mình?
Đáp án
Chúng ta biết rằng Kate cần 2 cốc passata và đã có \$\frac{1}{3}\$ cốc. Để biết cô ấy cần thêm bao nhiêu passata, chúng ta cần thực hiện phép trừ: 2 – \$\frac{1}{3}\$. 2 là số nguyên, có thể viết dưới dạng phân số: 2 = \$\frac{2}{1}\$. Do đó, biểu thức cuối cùng sẽ là:
\$\frac{2}{1}\$ – \$\frac{1}{3}\$ = ?
Hai phân số này có mẫu số khác nhau nên trước tiên chúng ta cần quy đồng chúng về một mẫu số chung.
Mẫu chung nhỏ nhất (\$\frac{2}{1}\$, \$\frac{1}{3}\$) = BCNN (1, 3)
BCNN (1, 3) = 3
Chuyển \$\frac{2}{1}\$ thành phân số có mẫu số là 3, chúng ta có:
\$\frac{2}{1}\$ = \$\frac{2 × 3}{1 × 3}\$ = \$\frac{6}{3}\$
Biểu thức ban đầu có thể được viết lại như sau:
\$\frac{2}{1}\$ – \$\frac{1}{3}\$ = \$\frac{6}{3}\$ – \$\frac{1}{3}\$
Giải bài toán này bằng cách áp dụng thuật toán tính phân số cùng mẫu số, ta có:
\$\frac{2}{1}\$ – \$\frac{1}{3}\$ = \$\frac{6}{3}\$ – \$\frac{1}{3}\$ = \$\frac{6 – 1}{3}\$ = \$\frac{5}{3}\$
Đơn giản hóa, chúng ta nhận được:
\$\frac{5}{3}\$ = \$1\frac{2}{3}\$
Đáp án
Kate sẽ cần thêm \$1\frac{2}{3}\$ cốc passata để hoàn thành món nước sốt của mình.